Bắt buộc chuyển đổi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo Nghị định 123, Thông tư 78 từ ngày 01/07/2022

    Bắt buộc chuyển đổi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo Nghị định 123, Thông tư 78 từ ngày 01/07/2022

     

    CHỨNG TỪ KHẤU TRỪ THUẾ TNCN THEO NGHỊ ĐỊNH 123/2020/NĐ-CP

    1. Khi nào phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN

    Từ 01/07/2022, có hai văn bản khác nhau cùng quy định về vấn đề cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động là Nghị định 123/2020/NĐ-CP (hiệu lực từ 01/07/2022) và Thông tư 111/2013/TT-BTC (vẫn đang còn hiệu lực).

    Việc quy định cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN ở hai văn bản này như sau:

    - Nếu người lao động uỷ quyền cho công ty quyết toán thuế thay (áp dụng đối với lao động dài hạn): Không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (cả NĐ123/2020 và TT111/2013)

    - Nếu lao động dài hạn không uỷ quyền cho công ty quyết toán thuế thay, hoặc lao động thuê khoán

    + Công ty phải cấp chứng từ khấu trừ nếu người lao động phát sinh số thuế phải nộp (Nghị định 123/2020)

    + Công ty chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế nếu người lao động yêu cầu (Thông tư 111/2013/TT-BTC)

    2. Sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN bản giấy hay bản điện tử

    + Theo quy định, chứng từ khấu trừ thuế TNCN bản giấy được sử dụng đến hết 30/06/2022 (Khoản 5 điều 12 thông tư số 78/2021/TT-BTC), tức là sẽ không sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN bản giấy từ 01/07/2022

    + Từ ngày 01/07/2022 phải sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN dạng điện tử.

    3. Bắt buộc phải có các nội dung nào trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử?

    3. Chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được thông báo thực hiện như thế nào?

    Theo thư Thông báo của Cục Thuế TP. Hà Nội về chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:

    (1) Thời điểm lập chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

    - Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.

    (2) Nội dung chứng từ

    Theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:

    + Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

    + Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;

    + Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);

    + Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

    + Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;

    + Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

    + Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

    - Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

    (3) Định dạng chứng từ

    Theo khoản 2, khoản 3 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

    - Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng chứng từ theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (tham khảo mẫu 03/TNCN tại phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP)

    - Chứng từ điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.

    4. Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đặt in, tự in còn tồn được hướng dẫn thực hiện như thế nào?

    Theo thư Thông báo của Cục Thuế TP. Hà Nội về chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đặt in, tự in còn tồn như sau:

    - Doanh nghiệp, tổ chức không được sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN đặt in, tự in còn tồn kể từ ngày 1/7/2022.

    - Các chứng từ khấu trừ thuế TNCN chưa sử dụng còn tồn doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gạch chéo, lưu giữ và kê vào cột xóa bỏ trong kỳ báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN (mẫu CTT25/AC) gửi đến CQT quản lý trực tiếp theo quy định.

    - Cục thuế Thành phố Hà Nội thông báo để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn hoặc phản hồi vướng mắc qua email hotrohoadondientu.han@gdt.gov.vn, các số điện thoại đường dây nóng hỗ trợ triển khai hóa đơn điện tử (đã đăng tải tại website Cục Thuế TP Hà Nội hanoi.gdt.gov.vn).

     

 Copyrights Thiet Ke Website by ungdungviet.vn