Lưu ý đối với tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử nộp, kê khai thuế thay cho hộ, cá nhân kinh doanh

    Lưu ý  đối với tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử nộp, kê khai thuế thay cho hộ, cá nhân kinh doanh

    Lưu ý quan trọng đối với tổ chức quản lý trên nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ và nộp thuế thay cho hộ, cá nhân kinh doanh hoạt động trên sàn thương mại điện tử:

    Theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP có những điểm lưu ý như sau:

     

    1. Chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử khấu trừ và nộp thuế thay

    - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử;

    - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong và ngoài nước của cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử;

    - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân không cư trú số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong nước của cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.

     

    2. Thời điểm thực hiện khấu trừ, xác định số thuế phải khấu trừ

    - Thời điểm thực hiện khấu trừ: Ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân.

    - Số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

    a, Tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

    • Hàng hóa: 1%

    • Dịch vụ: 5%

    • Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%

    b) Tỷ lệ % tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:

    b.1) Đối với cá nhân cư trú

    • Hàng hóa: 0,5%

    • Dịch vụ: 2%

    • Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 1,5%

    b.2) Đối với cá nhân không cư trú

    • Hàng hóa: 1%

    • Dịch vụ: 5 %

    • Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 2%

    - Trường hợp các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thay không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu từ nền tảng thương mại điện tử là hàng hóa hay dịch vụ hoặc loại dịch vụ thì việc xác định số thuế phải khấu trừ thực hiện theo mức tỷ lệ % cao nhất quy định tại điểm a khoản này và theo mức tỷ lệ % cao nhất của dịch vụ quy định cho cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú quy định tại điểm b khoản này.

    - Doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân được hưởng mà tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thu hộ.

     

    3. Cách thức kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ

    - Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện kê khai số thuế đã khấu trừ theo tháng.

    - Đối với giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện bù trừ số thuế đã bị khấu trừ, nộp thay của giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng với số thuế phải khấu trừ, nộp thay của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

    • Số thuế nộp thay của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử được xác định bằng tổng số thuế của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với tổng số thuế các giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng của hộ, cá nhân (nếu có).

    - Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở trong nước được hệ thống của cơ quan thuế cấp mã số thuế riêng (mã số thuế 10 chữ số) để kê khai và nộp thay số thuế đã khấu trừ và không phải nộp hồ sơ đăng ký thuế.

    - Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài được cấp mã số thuế 10 chữ số để thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh tại Việt Nam (nếu có) như quy định đối với nhà cung cấp ở nước ngoài tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 và được sử dụng mã số thuế này để kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân cư trú kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài.

     

    4. Hồ sơ kê khai số thuế đã khấu trừ gồm:

    - Tờ khai khấu trừ thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 01/CNKD/TMĐT ban hành kèm theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP;

    - Bảng kê chi tiết số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 01-1/BK-CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP;

     

    5. Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ khai và nộp số thuế đã khấu trừ:

    - Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử nộp hồ sơ khai thuế bằng phương thức điện tử. Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế quản lý tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.

    - Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử lập Bảng kê chi tiết số tiền nộp thuế theo Mẫu số 01/BKNT-TMĐT kèm theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP gửi đến cơ quan thuế quản lý sau khi hoàn thành nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

    - Thời hạn lập, gửi Bảng kê chi tiết số tiền nộp thuế cùng với thời hạn nộp thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

    - Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và địa điểm, hình thức nộp thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

     

    6. Trách nhiệm của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay

    - Đăng ký sử dụng, xử lý chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ.

    - Cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 01/CTKT-TMĐT ban hàng kèm theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP theo năm bằng phương thức điện tử cho hộ, cá nhân kinh doanh.

    - Thực hiện quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp; lưu giữ dữ liệu giao dịch kinh doanh, thông tin và tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

    - Thực hiện khấu trừ thuế, kê khai số thuế đã khấu trừ, nộp số thuế đã khấu trừ chính xác, đầy đủ theo thông tin cung cấp của hộ, cá nhân; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

    - Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay đã thực hiện kê khai thông tin số thuế đã khấu trừ, nộp thuế thay của hộ, cá nhân cho cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thì không phải thực hiện cung cấp thông tin của hộ, cá nhân theo quy định tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

     

    Hộ, cá nhân kinh doanh có cần kê khai và nộp thuế nữa không? Khi tổ chức quản lý trên nền tảng thương mại điện tử đã kê khai và nộp thuế thay

    - Do đó căn cứ vào Nghị định 117/2025/NĐ-CP hộ, cá nhân kinh doanh không phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân khi tổ chức quản lý trên nền tảng thương mại điện tử đã kê khai và nộp thay.

    - Nhưng hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên sàn thương mại điện tử có trách nhiệm kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu

     

    Xem thêm tại Nghị định 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 01/07/2025 quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân

 Copyrights Thiet Ke Website by ungdungviet.vn