Thuế là gì? Thuế doanh nghiệp phải nộp sau thành lập công ty

    Thuế là gì? Thuế doanh nghiệp phải nộp sau thành lập công ty

    THUẾ LÀ GÌ? NHÀ NƯỚC THU THUẾ ĐỂ LÀM GÌ?

    Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân (cá nhân) và pháp nhân (tổ chức) có nghĩa vụ thực hiện đối với nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. 

    Nhiều người thắc mắc không biết thuế để làm gì, nhà nước thu thuế rồi làm gì với tiền thuế đó, hay tác dụng của thuế là gì mà chúng ta phải trích tiền lương, lợi nhuận ra để đóng? Rất đơn giản:

    • Thuế là gì? Là nguồn kinh phí cần thiết để duy trì, vận hành và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước nhằm mục đích ổn định và phát triển xã hội.
    • Thuế bình thường: nhằm mục đích thu ngân sách và điều tiết thu nhập xã hội.
    • Thuế đặc biệt: nhằm các mục đích đặc biệt, ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào rượu bia, thuốc lá, ô tô nhập khẩu nhằm hạn chế cá nhân tiêu thụ các hàng hóa này; hay phí thủy lợi nhằm huy động tài chính cho phát triển, trùng tu hệ thống tưới tiêu, điều tiết nguồn nước của địa phương...

    Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thành lập công ty, được Sở KH&ĐT cấp giấy phép kinh doanh và mã số thuế thì doanh nghiệp phải tiến hành hồ sơ khai thuế ban đầu với cơ quan thuế và nộp các khoản thuế trong quy định.

    CÁC LOẠI THUẾ DOANH NGHIỆP PHẢI NỘP SAU KHI THÀNH LẬP

    Có 4 loại thuế chính ở Việt Nam mà doanh nghiệp cần quan tâm sau khi thành lập.

    1. Lệ phí (thuế) môn bài

    Từ ngày 01/01/2017, cách gọi “thuế môn bài” được thay thế bằng “lệ phí môn bài”, là thuế bắt buộc doanh nghiệp đóng hàng năm. 

    • Đối tượng nộp lệ phí môn bài: các thành phần kinh tế được quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP;
    • Đối tượng miễn lệ phí môn bài: được bổ sung, thay đổi theo Nghị định 22/2020/NĐ-CP;
    • Mức thuế và thời hạn nộp lệ phí môn bài: Tùy vào thời gian đăng ký doanh nghiệp và mức doanh thu mà bậc thuế môn bài sẽ khác nhau, từ 300.000 đồng/năm - 3.000.000 đồng/năm.

    Lưu ý: Sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp tờ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp - đây là thủ tục pháp lý quan trọng sau thành lập mà doanh nghiệp phải thực hiện. Bạn có thể tham khảo dịch vụ khai thuế ban đầu của Anpha, chỉ từ 500.000 đồng.

    2. Thuế giá trị gia tăng (VAT)

    Thuế GTGT là mọt loại thuế gián thu đánh vào một khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
    Để xác định số tiền thuế GTGT phải nộp thì doanh nghiệp cần xác định phương pháp kê khai thuế GTGT là phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp. Khi đó:
    • Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

    Nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp phải nộp phần chênh lệch đó. Ngược lại nếu thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn đầu vào thì doanh nghiệp sẽ được khấu trừ phần chênh lệch.

    Ví dụ: Công ty Kế toán ABC mua bàn có giá là 7.700.000 đồng, trong đó VAT = 700.000 đồng. 

    Sau đó, công ty Kế toán ABC bán bàn cho công ty Xây dựng An Phúc với giá bán là 9.900.000 đồng, trong đó VAT = 900.000 đồng. Như vậy:

    - Thuế GTGT đầu ra = 900.000 đồng;

    - Thuế GTGT đầu vào = 700.000 đồng.

    Như vậy, số thuế GTGT phải nộp = 900.000 - 700.000 = 200.000 đồng.

    • Kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: 

    Đối với phương pháp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ được tính theo 2 cách: trực tiếp trên doanh thu và trực tiếp trên GTGT.

    Cách 1: Kê khai theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu: 

    Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế x tỷ lệ %

    Thuế suất thuế GTGT đối với phương pháp này được xác định dựa vào ngành nghề kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp. Chẳng hạn: Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa là 1%; dịch vụ là 5% (Tham khảo thông tư 40/2021).

    Ví dụ: Công ty BMV bán bàn ghế cho công ty Vi vu Lý Sơn với giá là 9.000.000 đồng.

    - Số thuế GTGT phải nộp = 9.000.000 x 1% = 90.000 đồng;

    - Trong đó: 1% là tỷ lệ % nộp thuế GTGT trên doanh thu của hoạt động bán buôn, bán lẻ.

    Cách 2: Kê khai theo phương pháp trực tiếp trên GTGT

    Thuế GTGT phải nộp = Giá trị tăng thêm x thuế suất.

    Trong đó: Giá trị tăng thêm = Giá trị bán ra - Giá trị mua vào

    Lưu ý: Trường hợp Giá trị tăng thêm âm được chuyển bù trừ với Gia trị gia tăng của tháng tiếp theo trong năm tài chính.

    Cách này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Khi đó, thuế GTGT sẽ được tính bằng 10% của giá trị tăng thêm. 

    Ví dụ: Công ty MC mua 1 chiếc nhẫn vàng.

    - Giá mua vào là 4.000.000 đồng;

    - Giá bán ra là 5.000.000 đồng. 

    Như vậy, giá trị tăng thêm sẽ là 5.000.000 - 4.000.000 = 1.000.000 đồng. 

    Vậy thuế GTGT phải nộp của công ty MC = 1.000.000 x 10% = 100.000 đồng.

 Copyrights Thiet Ke Website by ungdungviet.vn