Danh sách mặt hàng không được giảm thuế GTGT theo NĐ 44/2023
Ngày 30/6/2023, Chính phủ vừa chính thức ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 101/2023/QH15.
Chính phủ quy định giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ về:
- Viễn thông, chứng khoán, hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Theo đó, từ ngày 01/7/2023, thuế suất thuế GTGT sẽ được giảm còn 8% đối với các nhóm đối tượng đang áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-Cp.
Dưới đây là file excel hàng hóa không được giảm thuế GTGT từ ngày 01/7/2023 theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Tải file excel danh sách các hàng hóa không được giảm thuế GTGT tại đây: Tải về
Tại Công văn 3431/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan lưu ý một số nội dung về giảm thuế GTGT như sau:
Về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT):
- Việc giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa sau: viễn thông, công nghệ thông tin, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Các mặt hàng không được giảm thuế GTGT được quy định cụ thể tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Về Danh mục hàng hóa không được giảm thuế GTGT:
- Đối với mã số HS ở cột (10) Phụ lục I, cột (10) Phần A và cột (4) Phần B Phụ lục III chỉ để tra cứu. Việc xác định mã số HS đối với hàng hoá thực tế nhập khẩu thực hiện theo quy định về phân loại hàng hoá tại Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Hải quan.
- Các dòng hàng có ký hiệu (*) ở cột (10) Phụ lục I, cột (10) Phần A và cột (4) Phần B Phụ lục III, thực hiện khai mã HS theo thực tế hàng hóa nhập khẩu.
Hướng dẫn khai báo trên hệ thống VNACCS/VCIS:
Yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn người khai hải quan:
- Chọn đúng mã VB205 để khai báo thuế suất thuế GTGT 8%.
Mã VB205 không áp dụng cho các trường hợp: thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, 5% và 10% (theo quy định tại Luật thuế GTGT).
- Việc giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống 8%, khai báo mã VB205 chỉ áp dụng đối với tờ khai hải quan đăng ký từ thời điểm 0h00' ngày 01/07/2023 (tương ứng với chi tiêu thống tin Ngày đăng ký trên mặt tờ khai hải quan).
Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký trước thời điểm 0h00' ngày 01/07/2023 (có chỉ tiêu thông tin Ngày đăng ký trên mặt tờ khai hải quan nhỏ hơn 0h00' ngày Nghị định có hiệu lực), không được áp dụng suất thuế GTGT 8% (khai báo mã VB205).