Kế toán công nợ liên quan giao dịch mua - bán

    Kế toán công nợ liên quan giao dịch mua - bán

    Kế toán công nợ liên quan giao dịch mua - bán

    1. Kế toán công nợ là gì?

    - Kế toán công nợ là người đảm nhận công việc kế toán về quản lý các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thu về hoặc chi trả. Việc kiểm soát tốt hoạt động công nợ sẽ góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động một cách trơn tru.

    - Vì sao doanh nghiệp phát sinh công nợ?

    Thực tế, việc doanh nghiệp phát sinh các khoản nợ phải thu, phải trả bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân, có thể kể đến một số nguyên nhân sau:

    + Do chính sách bán hàng của doanh nghiệp, muốn tăng doanh số bán ra nên chấp nhận bán hàng mà chưa thu tiền ngay ( bán chịu)

    + Doanh nghiệp chưa huy động đủ tiền thanh khoản cho các hợp đồng phải thanh toán ngay, nên chấp nhận các giao dịch nợ nhà cung cấp, hoặc do được hưởng chính sách mua hàng trả chậm của nhà cung cấp

    + Trong quá trình kinh doanh, phát sinh các khách hàng nợ quá thời hạn hợp đồng;

    2. Đối tượng phải theo dõi công nợ và tài khoản kế toán sử dụng:

    - Công nợ với khách hàng- Tài khoản 131 "Phải thu khách hàng"

    + Nguyên tắc kế toán:

    a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.

    b) Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.

    c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.

    d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.

    đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.

    e) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:

    - Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;

    - Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền huy động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;

    - Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.

    Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131- Phải thu khách hàng

    Bên Nợ:

    - Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính ;

    - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

    - Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

    Bên Có:

    - Số tiền khách hàng đã trả nợ;

    - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

    - Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;

    - Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);

    - Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.

    - Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

    Số dư bên Nợ:

    Số tiền còn phải thu của khách hàng.

    Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".

     

    - Công nợ với nhà cung cấp - Tài khoản 331 " Phải trả nhà cung cấp"

    + Nguyên tắc kế toán

    a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.

    b) Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.

    c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:

    - Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.

    - Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;

    - Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.

    d) Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán thông thường.

    đ) Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.

    e) Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.

    + Kết cấu tài khoản

    Bên Nợ:

    - Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;

    - Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;

    - Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;

    - Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;

    - Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.

    - Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

    Bên Có:

    - Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;

    - Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức;

    - Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

    Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.

    Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

     

    - Công nợ do tạm ứng nội bộ DN- TK 141 " tạm ứng"

    + Nguyên tắc kế toán

    a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.

    b) Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải được Giám đốc chỉ định bằng văn bản.

    c) Người nhận tạm ứng (có tư cách cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng.

    Khi hoàn thành, kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận tạm ứng với số đã sử dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không nộp lại quỹ thì phải tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.

    d) Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng.

    + Kết cấu tài khoản

    Bên Nợ:

    Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.

    Bên Có:

    - Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;

    - Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;

    - Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.

    Số dư bên Nợ:

    Số tạm ứng chưa thanh toán.

    3. Công việc cần làm của kế toán công nợ là gì?

    - Nhận và kiểm tra hợp đồng kinh tế: cập nhập thông tin khách hàng, nhà cung cấp, rà soát và theo dõi thời hạn thanh toán tiền từng lần chi tiết mỗi hợp đồng mua- bán

    - Giám sát, theo dõi chi tiết công nợ của từng khách hàng, nhà cung cấp, có trách nhiệm đôn đóc thu nợ/ trả nợ đúng hạn

    - Trực tiếp tham gia thu hồi nợ xấu

    - Quản lý công nợ tạm ứng trong nội bộ doanh nghiệp, nhắc nhở việc hoàn ứng đúng quy định; báo cáo kịp thời các sai lệch lên cấp trên để có giải pháp thu nợ tạm ứng;

    4 Các bút toán cơ bản

    4.1 Kế toán phải thu khách hàng

    4.1.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:

    a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:

    Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)

    Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

    Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

    b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

    Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

    Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

    4.1.2. Kế toán hàng bán bị khách hàng trả lại:

    Nợ TK 5213 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế)

    Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chi tiết cho từng loại thuế)

    Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

    4.1.3. Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán

    a) Trường hợp số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu, giảm giá;

    b) Trường hợp trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện được hưởng chiết khấu, giảm giá thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu giảm giá để định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp, ghi:

    Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5212)(giá chưa có thuế)

    Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương mại)

    Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá).

    4.1.4. Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi:

    Nợ TK 111 - Tiền mặt

    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

    Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)

    Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

    4.1.5. Nhận được tiền do khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có), nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:

    Nợ các TK 111, 112,....

    Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

    Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi).

    Trường hợp nhận ứng trước bằng ngoại tệ thì bên Có TK 131 ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng trước (tỷ giá mua của ngân hàng nơi thực hiện giao dịch)

    4.1.6. Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng:

    a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch:

    - Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:

    Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

    Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

    - Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:

    Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

    Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

    Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

    b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:

    Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

    Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

    Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

    c) Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:

    Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng

    Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

    Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

    d) Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay các bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (như sự chậm trễ, sai sót của khách hàng và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:

    Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

    Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

    Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

    đ) Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:

    Nợ các TK 111, 112,...

    Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

    4.1.7. Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi (tính theo giá trị hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi:

    Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

    Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

    Nợ TK 156 - Hàng hóa

    Nợ TK 611- Mua hàng (hàng tồn kho kế toán theo phương pháp KKĐK)

    Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

    Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

    4.1.8. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi:

    Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)

    Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số chưa lập dự phòng)

    Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

    4.1.9. Kế toán khoản phải thu về phí ủy thác tại bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu:

    Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

    Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)

    Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

    4.1.10. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:

    - Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:

    Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

    Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

    - Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:

    Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

    Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

     

     

     

    4.2 Kế toán phải trả nhà cung cấp

    4.2.1. Mua vật tư, hàng hóa chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc khi mua TSCĐ:

    a) Trường hợp mua trong nội địa, ghi:

    - Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

    Nợ các TK 152, 153, 156, 157, 211, 213 (giá chưa có thuế GTGT)

    Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

    Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

    - Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).

    b) Trường hợp nhập khẩu, ghi:

    - Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:

    Nợ các TK 152, 153, 156, 157, 211, 213

    Có TK 331 - Phải trả cho người bán

    Có TK 3332 - Thuế TTĐB (nếu có)

    Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)

    Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.

    - Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

    Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

    Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

    4.2.2. Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

    a. Trường hợp mua trong nội địa:

    - Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

    Nợ TK 611 - Mua hàng (giá chưa có thuế GTGT)

    Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

    Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

    - Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị vật tư, hàng hóa bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán)

    b. Trường hợp nhập khẩu, ghi:

    - Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:

    Nợ TK 611 - Mua hàng.

    Có TK 331 - Phải trả cho người bán

    Có TK 3332 - Thuế TTĐB (nếu có)

    Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)

    Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.

    - Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

    Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

    Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

    4.2.3. Trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng xây lắp hoàn thành:

    - Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

    Nợ TK 241 - XDCB dở dang (giá chưa có thuế GTGT)

    Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

    Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

    - Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị đầu tư XDCB bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).

    4.2.4. Khi ứng trước tiền hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:

    Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

    Có các TK 111, 112, 341,...

    - Trường hợp phải thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch).

    - Trường hợp đã ứng trước tiền cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận giá trị đầu tư XDCB tương ứng với số tiền đã ứng trước theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị đầu tư XDCB còn phải thanh toán (sau khi đã trừ đi số tiền ứng trước) được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

    Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế)

    Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền)

    Có các TK 111, 112,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)

    Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền).

    4.2.5. Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì không cung cấp được hàng hóa, dịch vụ, ghi:

    Nợ các TK 111, 112,...

    Có TK 331 - Phải trả cho người bán.

    4.2.6. Nhận dịch vụ cung cấp (chi phí vận chuyển hàng hoá, điện, nước, điện thoại, kiểm toán, tư vấn, quảng cáo, dịch vụ khác) của người bán:

    - Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

    Nợ TK 156 - Hàng hóa (1562)

    Nợ TK 241 - XDCB dở dang

    Nợ TK 242 - Chi phí trả trước

    Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635, 811

    Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)

    Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

    - Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).

    4.2.7. Chiết khấu thanh toán mua vật tư, hàng hoá doanh nghiệp được hưởng do thanh toán trước thời hạn phải thanh toán và tính trừ vào khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp, ghi:

    Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

    Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

    4.2.8. Trường hợp vật tư, hàng hoá mua vào phải trả lại hoặc được người bán chấp thuận giảm giá do không đúng quy cách, phẩm chất được tính trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán, ghi:

    Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

    Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)

    Có các TK 152, 153, 156, 611,...

    4.2.9. Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi:

    Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

    Có TK 711 - Thu nhập khác.

    4.2.10. Đối với nhà thầu chính, khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải trả cho nhà thầu phụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, căn cứ vào hóa đơn, phiếu giá công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành và hợp đồng giao thầu phụ, ghi:

    Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá chưa có thuế GTGT)

    Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

    Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ gồm cả thuế GTGT đầu vào).

    4.2.11. Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng.

    - Khi nhận hàng bán đại lý, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

    - Khi bán hàng nhận đại lý, ghi:

    Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)

    Có TK 331 - Phải trả cho người bán (giá giao bán đại lý + thuế).

    Đồng thời doanh nghiệp theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý đã xuất bán trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

    - Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi:

    Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

    Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

    Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

    - Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi:

    Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)

    Có các TK 111, 112,...

    4.2.12. Kế toán phải trả cho người bán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu:

    - Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở LC... căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

    Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)

    Có các TK 111, 112,...

    - Khi nhận hàng ủy thác nhập khẩu do bên nhận ủy thác giao trả, kế toán thực hiện như đối với hàng nhập khẩu thông thường.

    - Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

    Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)

    Có các TK 111, 112,...

    - Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác được tính vào giá trị hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

    Nợ các TK 151, 152, 156, 211,...

    Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

    Có TK 331- Phải trả cho người bán(chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác).

    - Việc thanh toán nghĩa vụ thuế đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo quy định của TK 333 - Thuế và khoản phải nộp Nhà nước.

    - Đơn vị nhận uỷ thác không sử dụng tài khoản này để phản ánh các nghiệp vụ thanh toán ủy thác mà phản ánh qua các TK 138 và 338.

    4.2.13. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:

    - Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, ghi:

    Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

    Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

    - Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, ghi:

    Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

    Có TK 331 - Phải trả cho người bán.

    4.3 Kế toán tạm ứng nội bộ

    a) Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động trong doanh nghiệp, ghi:

    Nợ TK 141 - Tạm ứng

    Có các TK 111, 112, 152,...

    b) Khi thực hiện xong công việc được giao, người nhận tạm ứng lập Bảng thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc đã được ký duyệt để quyết toán khoản tạm ứng, ghi:

    Nợ các TK 152,153, 156, 241, 331, 621,623, 627, 642, ...

    Có TK 141 - Tạm ứng.

    c) Các khoản tạm ứng chi (hoặc sử dụng) không hết, phải nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, ghi:

    Nợ TK 111 - Tiền mặt

    Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu

    Nợ TK 334 - Phải trả người lao động

    Có TK 141 - Tạm ứng.

    d) Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng, ghi:

    Nợ các TK 152, 153,156, 241, 621, 622, 627,...

    Có TK 111 - Tiền mặt.

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     


     

     

     

     


     

     

     

     

     

     

     

     


     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     


     

     

     

     

     

     

     

     

     

 Copyrights Thiet Ke Website by ungdungviet.vn